Xe Toyota Camry 2018 2.5G Đã Qua Sử Dụng
Lợi thế sản phẩm
Thiết kế bên ngoài có giá trị thẩm mỹ cao, cải tiến bên trong mang tính cá tính. Sử dụng công nghệ cập nhật, động cơ hút khí tự nhiên 2.5 hoàn toàn mới, hộp số 8 cấp, khung gầm nâng cấp và cấu hình cải tiến, nhìn chung đây là một sản phẩm có tỷ lệ hiệu suất chi phí rất cao. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản về tiết kiệm nhiên liệu, không lo lắng, dễ lái và bền bỉ.
Mô tả Sản phẩm
Toyota Camry 2.5G mới nhất từ năm 2018 là mẫu xe hạng B cổ điển, thiết kế khá thời trang. Đặc biệt sau khi nâng cấp, nhiều yếu tố thời trang đã được bổ sung vào vẻ ngoài. Đèn pha sắc sảo cùng thiết kế trục bánh xe thể thao giúp mẫu xe này trẻ trung hơn. Không gian của Camry luôn ở mức tốt, không gian ghế ngồi bên trong tương đối rộng rãi, cốp xe rộng và nhiều hộc chứa đồ nhỏ nên mang lại cảm giác lái rất thoải mái.
Thêm thông tin
Về ngoại hình, quả thực đã có sự cải tiến đáng kể so với các mẫu xe trước đó, từ cồng kềnh đến hiệu quả, tỷ lệ quay trở lại trên đường cũng khá cao. Đèn xe đã trở nên nheo, đèn pha LED với thấu kính trang bị đầy đủ có hiệu ứng chiếu xa tốt, khá chói nhưng hiệu ứng chiếu gần không lý tưởng lắm. Tay nghề sơn xe khá tốt nhưng hơi mỏng, các chi tiết kim loại tấm cũng mỏng hơn một chút.
Về mức tiêu hao nhiên liệu, nó hoạt động khá tốt trên đường đô thị. Hiện tại đang là mùa đông, thời gian lái xe trong thời tiết nắng nóng tương đối dài, khoảng ba phút, mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 9,3. Khả năng vận hành trên đường cao tốc vẫn ở mức tốt với tốc độ khoảng 5,6 cho 110 và khoảng 7,5 cho 130. Nhìn chung, chiếc xe này khá tiết kiệm nhiên liệu.
Về sức mạnh, tuy hiệu suất nhiệt là 40% và vẫn có công suất 209 mã lực nhưng vẫn không chênh lệch nhiều so với các mẫu xe cỡ trung hút khí tự nhiên 2.4 và 2.5 trước đây. Lúc đầu có hiện tượng yếu thường gặp ở các dòng xe cỡ trung, khả năng tăng tốc cũng tương tự như các máy 2.4, 2.5 trước đây.
Về hiệu suất xử lý, nó cũng được cải thiện đáng kể so với các thế hệ trước. Lốp xe cũng được làm rộng hơn, thân xe mượt mà hơn, tổng thể khung gầm chắc chắn, độ cứng của thân xe cũng tốt. Cấu trúc khung gầm đã thay đổi từ liên kết đôi MacPherson phía sau sang liên kết đa liên kết E-type MacPherson phía sau, đạt đến đẳng cấp mà các loại xe hạng trung phổ thông phải có. Mặc dù kiến trúc TNGA giảm trọng tâm, có lợi cho việc xử lý nhưng khung xe cũng hạ thấp tương ứng, khả năng vượt qua cũng không được tốt cho lắm khi băng qua những đoạn đường không bằng phẳng. Khi chuyển số có thể xảy ra hiện tượng giật nhẹ, chuyển số lên dốc có thể không được mượt cho lắm. Khi lên đến đỉnh dốc, vòng tua máy sẽ được duy trì trong một thời gian mà không cần tăng số.
Về không gian, có thể coi là trung bình trong số các mẫu xe cỡ trung, nhưng do ưu điểm của mẫu xe này nên về cơ bản không cần phải lo lắng về không gian. Cabin lái cao 1,75 mét tương đối rộng rãi, thoải mái, tầm nhìn cũng rất rộng mở. Khoảng cách giữa hai hàng ghế cũng là duy nhất ở những mẫu xe cỡ trung, với chân cách ghế trước khoảng 2 nắm tay rưỡi. Có một bệ nâng ở giữa hàng ghế sau, có thể gây khó chịu cho người ngồi giữa ba người. Hộc đựng cốc ở giữa và hộc đựng đồ dưới bảng điều khiển trung tâm khá tiện dụng, không gian rất thoáng. Hộp tựa tay ở giữa cũng rất tuyệt vời và có thể đựng được rất nhiều thứ. Chỉ là hộp đựng găng tay có thể ít bị ảnh hưởng bởi thiết kế hình dáng và tấm cửa không thuận tiện cho việc cất giữ. Về cơ bản không cần phải lo lắng về không gian cốp xe vì nó có khả năng chịu tải lớn.
Về mặt tiện nghi, hiệu suất điều hòa khá tốt, hiệu quả làm mát và sưởi ấm rất tuyệt vời, tốc độ thoát gió cũng rất nhanh. Khung xe đã được cải tiến để chạy mượt mà ở tốc độ cao, đồng thời nó cũng mang lại sự thoải mái độc đáo cho mẫu xe này, với những va chạm ít nghiêm trọng hơn. Thiết kế kiểm soát tiếng ồn được đánh giá là trên mức trung bình. Hiệu quả cách âm của khung xe tương đối trung bình, tiếng ồn lốp rõ ràng, tiếng ồn động cơ ở mức khá. Dù không phải là dòng cao cấp và chỉ có một lớp kính duy nhất nhưng độ ồn của gió cũng tương đối cao. Điều này có thể là do sức cản gió của thùng xe thấp hơn khiến tiếng ồn của gió có thể chấp nhận được khi chạy. Khả năng cách âm bên ngoài khi đỗ xe bình thường chỉ có thể nói là chung chung. Chiều dài đệm của ghế tương đối ngắn, độ thoải mái khá tốt tuy nhiên khả năng điều chỉnh kém hơn một chút.
Về nội thất, bảng điều khiển trung tâm sử dụng vật liệu mềm, các phần mềm được bọc bằng vật liệu mềm khá chu đáo. Bảng điều khiển trung tâm không phải là bảng đồng hồ LCD, chỉ cần liên kết ba màn hình là đủ. Bên trong xe không có mùi hôi và việc lựa chọn vật liệu phải tương đối thân thiện với môi trường. Ở đây, tôi muốn nhấn mạnh những lĩnh vực cần cải thiện. Nội thất được thiết kế lại trở nên kém đối xứng hơn và có thể lấn chiếm chỗ để chân của phi công phụ. Mặt trên của dòng 2.5G không có kính dán mặt trước, kính tương đối mỏng, đặc biệt là kính cửa sổ bên. Dải niêm phong bên ngoài của kính dễ bị tích tụ nước. Mặc dù là thang máy bốn cửa một chìa khóa nhưng âm thanh của kính nâng rất lớn và không có quá trình giảm tốc khi thang máy dừng lại cuối cùng dẫn đến tạm dừng mạnh.
Thông số sản phẩm
Chiều dài * chiều rộng * chiều cao (mm) |
4885*1840*1455mm |
Chiều dài cơ sở (mm) |
2825mm |
Động cơ |
2.5L 209 mã lực L4 |
Tốc độ tối đa (km/h) |
210 |
Số lượng hành khách (số lượng) |
5 |
Trọng lượng lề đường (kg) |
158 |
Loại năng lượng |
Xăng |
Độ dịch chuyển (ml) |
2487 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm) |
250 |
Lái xe |
FWD |
Xi lanh |
4 |
Kích thước lốp xe |
235/45 R18 |
Hệ thống phanh |
Đĩa trước + Đĩa sau |
Hồ sơ công ty
Hình ảnh khách hàng
Vận chuyển và Đóng gói
Tin tức liên quan
gửi thành công
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay khi có thể